Thanh ren hay còn gọi là ty ren, ty treo máng cáp (thread rod) là một trong những loại vật liệu phụ trợ nhưng có vai trò đặc biệt quan trọng trong thi công xây dựng, lắp ghép các chi tiết lại với nhau trong lĩnh vực cơ khí chế tạo, nội thất, góp phần hoàn thiện công trình.
Cùng tìm hiểu các đặc điểm, đặc tính kỹ thuật của thanh ren (ty ren) qua bài viết sau đây để có cái nhìn chính xác và toàn diện về thông tin chi tiết như độ chịu lực, tải trọng chịu tải của thanh ren. Để từ đó, bạn có thể đưa ra những lựa chọn hợp lý nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng cho công trình xây dựng.
Cũng giống như bulong, ty ren cũng được phân chia thành các loại theo cấp bền khác nhau như: thanh ren cấp bền 3.6, 4.6, 4.8, 5.6, 6.8, 8.8. Mỗi loại cấp bền có khả năng chịu tải ở mức độ khác nhau.
Đối với các cấp bền khác nhau thì độ chịu tải (tải trọng) của thanh ren là khác nhau, vậy một thanh ren thường dùng có thể treo được một vật nặng bao nhiêu kg? Để trả lời câu hỏi đó đầu tiên phải biết được kích thước của thanh ren và thanh ren đó có cấp độ bền là bao nhiêu. Dưới đây Vietconduit xin trình bày phương pháp tính tải trọng treo của thanh ren theo cấp độ bền để các bạn tham khảo nhé.
Đối với các loại thanh ty ren thông thường hay dùng trong xây dựng thì thanh ren thường có có bền thấp là loại 3.6.
Với cấp bền 3.6 thì độ bền kéo của thanh ren là 300Mpa = 3000kg/cm2
Thanh ren cấp bền 4.8 là thanh ren cấp bền loại thường, chịu được lực kéo tối thiểu là 400Mpa = 4000kg/cm2.
– Thanh ren cấp bền 5.6 là loại trung bình, chịu được lực kéo tối thiểu là 500Mpa = 5000kg/cm2.
– Thanh ren cấp bền 8.8: là thanh ren có cường độ cao, chịu được lực kéo tối thiểu là 800Mpa = 8000kg/cm2.
Công thức:
Lực treo của thanh ren= giới hạn bền đứt x tiết diện của thanh ren
Từ công thức trên, ta có thể đưa ra tải trọng cụ thể cho từng kích thước ty ren:
Lực thanh ren M6 = (300 Mpa x 20.1mm2) : 9.81 = 614.67 kgf. Vậy thanh ren M6 có thể chịu được lực kéo tới 614.67 Kg mới có thể bị phá hủy.
– Lực chịu tải thanh ren M8 = (300 Mpa x 36.6 mm2) : 9.81 =1119.27 kgf. Vậy thanh ren M8 có thể chiu lực kéo khoảng 1 tấn mới bị phá hủy.
– Lực chịu tải thanh ren M10 = ( 300 Mpa x58mm2) : 9.81 =1773.70 kgf. Vậy thanh ren M10 có thể chịu lực kéo khoảng 1,7 tấn mới bị phá hủy.
– Lực chịu tải thanh ren M12 = ( 300 Mpa x84.3mm) : 9.81 = 2577.98kgf. Vậy thanh ren M12 có thể chịu lực kéo lên đén 2,5 tấn.
(9.81: Đơn vị đổi theo quy ước quốc tế)
Dựa trên những công thức đó mà các nhà thầu, kĩ sư hoặc người tiêu dùng có thể tính toán để lựa chọn những loại ty ren phù hợp với yêu cầu kĩ thuật của từng công trình hoặc từng sản phẩm khác nhau. Điều này góp phần đảm bảo an toàn cho công trình đạt chất lượng tốt nhất và thanh ty ren vẫn có thể được tái sử dụng cho những lần sau.
Không chỉ trong lĩnh vực xây dựng, mà dựa trên những thông số tính toán nêu trên, thanh ty ren có thể được sử dụng trong thi công hệ thống cơ điện, hệ thống đường ống nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy…Mặc dù dựa trên tính toán nhưng thực tế trong quá trình thi công lắp đặt vẫn có thể xảy ra những sai số do lắp đặt. Tuy nhiên, nhìn chung các thanh ren vẫn đảm bảo cho người sử dụng độ an toàn cao khi thi công.
Ngoài ra, để tăng khả năng chịu lực của thanh ren, có rất nhiều phương pháp khác nhau và phương pháp sử dụng nhiều nhất và phổ biến nhất là nhiệt luyện cho thanh ren. Bên cạnh đó các phương pháp hóa nhiệt luyện, cơ nhiệt luyện cũng được ứng dụng để tăng tải trọng cho ty ren.
Vietconduit hiện đang cung cấp 2 loại ty ren là ty ren mạ kẽm nhúng nóng có kích thước M10, M12, M16 và ty ren mạ kẽm với kích thước M6, M8, M10, M12, M16 để đáp ứng tùy nhu cầu của từng công trình. Bên cạnh đó, Vietconduit còn cung cấp thêm một số phụ kiện dùng để treo ty ren như kẹp xà gồ kiểu cá sấu, kẹp HB2, kẹp xà gồ D….